Chi phí lãi vay là số tiền lãi mà người đi vay phải có nghĩa vụ trả khi vay một khoản nợ.
Chi phí lãi vay là khoản mục chi phí được thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh. Một công ty cần phải mua tài sản bằng hình thức thể hiện qua các khoản nợ hoặc vốn chủ sở hữu. Nếu Công ty chi trả bằng hình thức vay tín dụng thì phát sinh chi phí vay. Hay chi phí lãi vay giúp chúng ta hiểu cấu trúc vốn hoặc hiệu quả tài chính của một công ty
Đối với báo cáo kết quả kinh doanh theo thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn về chế độ kế toán thì Chi phí lãi vay nằm bên dưới doanh thu hoạt động tài chính và bên trên chi phí bán hàng.
Đối với báo cáo kết quả kinh doanh dành cho các nhà đầu tư và quản trị thì chi phí lãi vay được thể hiện dưới dạng mục riêng biệt bên dưới EBIT (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay). Ngoài ra một số công ty sẽ phân loại chi phí lãi vay trong nhóm danh mục SG&A (Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác) tùy thuộc vào quản trị của các doanh nghiệp.
Thông thường chi phí lãi vay phát sinh từ việc vay tiền của Công ty. Tuy nhiên ở một số trường hợp khác chi phí lãi vay được tạo ra từ việc sử dụng vốn cho thuê. Khi một công ty thuê tài sản từ công ty khác thì khi đó chi phí lãi vay sẽ xuất hiện và thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Chi phí lãi vay thể hiện ở đâu trên báo cáo kết quả kinh doanh
Dưới đây là một ví dụ về chi phí lãi vay trên báo cáo kết quả kinh doanh:

Chi phí lãi vay trên báo cáo kết quả kinh doanh đa số liên quan đên khoản vay tín dụng được tính thông qua thời gian vay và đáo hạn các khoản nợ. Bất cứ khi nào người cho vay đưa ra một khoản nợ vay sẽ có điều khoản nào đó phải được thực hiện về việc hoàn trả vốn gốc (giá trị nợ vay ban đầu). Ví dụ khoản nợ vay phải được trả bằng những khoản trả góp bằng nhau hoặc được trả trọn gói 1 lần. Do cách thức hoàn trả vốn gốc và tiền lãi là do các bên liên quan quyết định nên thực sự có nhiều cách.
Công thức tính lãi
Dưới đây là công thức tính lãi trên báo cáo kết quả kinh doanh
Chi phí lãi vay = Số dư trung bình của khoản nợ x Lãi suất
EBIT và Lợi nhuận trước thuế
Tiền lãi được khấu trừ từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) để có được lợi nhuận trước thuế (EBT)
Do đó tiền lãi thường là khoản mục cuối cùng trước khi thuế thu nhập doanh nghiệp được khấu trừ để đạt được lợi nhuận sau thuế.
Lá chắn thuế thu nhập doanh nghiệp của lãi vay
Tiền lãi là một khoản khấu trừ thuế trên báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy, có một khoản tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp, được gọi là lá chắn thuế.
Ví dụ: Dựa vào số liệu năm 2019 ở trên
Nếu một công ty có khoản nợ bằng 0 và tất nhiên không có phát sinh chi phí lãi vay, LNTT là 4.223 tỷ (với thuế suất TNDN 20%), Số thuế phải nộp là 844,6tỷ =(4.223*20%) Lợi nhuận sau thuế là 3.378,4tỷ
Nếu công ty có khoản nợ và chi phí lãi vay là 436 tỷ, Lợi nhuận trước thuế là 3.786 tỷ khi đó số thuế TNDN phải nộp là 757 tỷ. Lợi nhuận sau thuế là 3.029 tỷ
Như vậy với trường hợp 2 công ty bạn đã thấy sự chênh lệch thuế TNDN là 87,6 tỷ = (844,6-757) tỷ
Chúng tôi hy vọng trong bài viết này bạn đã hiểu rõ hơn về chi phí lãi vay, đã được thể hiện như thế nào trên báo cáo kết quả kinh doanh và ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế như thế nào.