YoY là gì?
YoY có thể được hiểu là chỉ số so sánh năm với năm được viết tắt trong tiếng anh là Year over year. YOY là danh mục phân tích tài chính hay là kỹ thuật so sánh được dùng trong lĩnh vực tài chính để so sánh kết quả tài chính trong cùng một khoảng thời gian.
Các nhà phân tích có thể dự đoán hay đưa ra những chiến lược thay đổi về số lượng, chất lượng của các khía cạnh kinh doanh nhất định với phân tích YoY. Trong tài chính các nhà đầu tư thường so sánh hiệu suất của các công ty tài chính trên cơ sở hàng năm để đánh giá liệu các công cụ hoạt động hiện tại có hiệu quả hay không. Phân tích này cũng rất hữu ích khi phân tích mô hình tăng trưởng hay xu hướng theo từng năm.
Các nhà phân tích kinh tế cũng thường sử dụng phương pháp này khi phân tích chỉ số các ngành, quốc gia hoặc tình hình kinh tế chung. Còn tính riêng các chủ doanh nghiệp có thể phân tích tình hình kinh doanh hoặc hiệu suất hoạt động của năm nay và năm trước hoặc các kỳ kinh doanh.
Ví dụ: Nhìn hình ảnh báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp phân tích ngang năm 2019 và 2018 ta có thể thấy Doanh thu năm 2019 tăng 10% so với năm 2018. Hoặc Lợi nhuận sau thuế năm 2019 tăng 20% so với năm 2018. Như vậy nếu khi chưa có kết quả hoặc kế hoạch cho năm tiếp theo nhà quản trị hoặc phân tích tài chính có thể nhận định dự đoán mức tăng cho năm tiếp theo là bao nhiêu.

YoY và tính thời vụ
Cách tiếp cận YoY có thể hữu ích trong việc phân tích tăng trưởng doanh thu hàng tháng, quý và năm khi dựa vào dữ liệu quá khứ theo các nguồn chu kỳ doanh thu. Ngooài ra có thể so sánh doanh thu theo mặt hàng, ngành hàng, doanh thu theo mua… những biến động theo thị trường cho phù hợp.
Ví dụ : Đối với ngành thời trang thì Miền bắc Việt Nam có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, đông vì vậy mỗi mùa là mặt hàng thời trang khác nhau và doanh thu có thể biến động. Nhưng đối với miền nam chỉ có 2 mùa, mùa nóng và mua mưa thì sự biến động doanh thu hay doanh thu theo mặt hàng sẽ không lớn.

Số liệu tài chính YoY
Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2016 đến năm 2019 chúng ta có thể phân tích được số liệu tài chính giữa các năm.
- Doanh thu bán hàng (doanh thu thuần) sự biến động tăng giảm doanh thu giữa các năm
- Giá vốn hàng bán – Công ty có khả năng quản lý tỷ suất lợi nhuận gộp như thế nào
- Chi phí bán hàng, Quản lý doanh nghiệp và chi phí khác (SG&A) – Các giám đốc điều hành quản lý chi phí công ty như thế nào để có hiệu quả cao.
- Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) - Thước đo lợi nhuận hoạt động để tính toán dòng tiền cho phù hợp.
- Lợi nhuận trước thuế - So sánh lợi nhuận theo thời gian để đưa ra mức lợi nhuận tối ưu nhất cho doanh nghiệp.
- Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) – Nhìn vào điểm mấu chốt thu nhập trên mỗi cổ phần
Ưu và nhược điểm khi so sánh YOY
Ưu điểm:
- Bỏ qua tính thời vụ – yếu tố khách quan vì so sánh các điểm cụ thể theo thời gian
Ví dụ: Ví dụ ngành thực phẩm tăng mạnh vào tháng 11,12 hàng năm và các dịp lễ hội , mỗi năm khi đến mùa này thì doanh số bán lẻ tăng. Như vậy dựa vào số liệu có thể so sánh các công ty trong cùng ngành thực phẩm có thể phân tích các đối thủ
- Giảm bớt sự biến động trong cả năm để so sánh kết quả ròng
Ví dụ: Ngoài so sánh doanh thu tháng 6/2019 và tháng 7/2019 thì nên so sánh thêm tháng 6/2019 và tháng 6/2020 có sự thay đổi và biến động như thế nào.
- Dễ tính toán: Không cần đến bảng tính hay máy tính
Nhược điểm
- Cung cấp một kết quả vô nghĩa nếu như có một khoảng thời gian có tăng trưởng âm
- Ẩn các vấn để rủi ro trong tháng nếu như tính toán kết quả YOY năm
- Cung cấp các thông tin một cách hạn chế
- Cung cấp quá nhiều ý nghĩa khi xu hướng được quan sát chỉ trong một giai đoạn tính toán.